THÔNG TIN TIỂU LUẬN
- Trường: Đại học Luật Hà Nội
- Số trang: 28 trang (cả bìa)
- Năm: 2022 / Mã số: B0349.
- Pháp luật áp dụng: Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Từ khóa: Cá nhân/ Năng lực hành vi dân sự
XEM TRƯỚC NỘI DUNG
MỤC LỤC TIỂU LUẬN
MỤC LỤCTrang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT4 LỜI MỞ ĐẦU5 1. Lý do chọn đề tài5 2. Tình hình nghiên cứu6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu7 4. Phương pháp nghiên cứu7 5. Kết cấu đề tài7 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ8 1.1. Khái niệm về năng lực hành vi dân sự của cá nhân8 1.2. Ý nghĩa của việc quy định về năng lực hành vi dân sự9 1.2.1. Bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ dân sự9 1.2.2. Góp phần nâng cao trách nhiệm của các bên khi tham gia kí kết hợp đồng10 1.2.3. Góp phần ngăn ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật10 1.2.4. Cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp khi vụ việc dân sự liên quan đến năng lực hành vi dân sự10 KẾT LUẬN CHƯƠNG 112 CHƯƠNG II: QUY ĐỊNH VỀ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN13 2.1. Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân13 2.1.1. Căn cứ vào độ tuổi13 2.1.2. Căn cứ vào khả năng nhận thức15 2.2. Những điểm mới quy định về năng lực hành vi dân sự trong Bộ luật Dân sự năm 201518 2.2.1. Về thuật ngữ người không có năng lực hành vi dân sự18 2.2.2. Về phạm vi giao dịch dân sự của nhóm người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được phép tham gia18 2.2.3. Bổ sung thêm nhóm người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi19 2.2.4. Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất NLHVDS và hủy bỏ quyết định tuyên bố mất NLHVDS19 2.2.5. Thay đổi thuật ngữ “kết luận của tổ chức giám định” bằng “kết luận giám định pháp y dân sự”19 2.2.6. Tách “Người thành niên” và “Người chưa thành niên” thành hai quy định riêng biệt20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 221 CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN22 3.1. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về năng lực hành vi dân sự của cá nhân22 3.1.1. Những bất cập trong quy định pháp luật về năng lực hành vi dân sự22 3.2. Những giải pháp hoàn thiện pháp luật quy định về năng lực hành vi dân sự của cá nhân24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 325 KẾT LUẬN26 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO27
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống hiện nay, quá trình tham gia vào các quan hệ xã hội ngày càng diễn ra đa dạng với nhiều đối tượng khác nhau. Từ đó mà các quan hệ pháp luật dần phát sinh trên các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực dân sự. Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, các bên đều có mục đích và lợi ích nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất lẫn tinh thần. Và mỗi công dân khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự không ngẫu nhiên mà họ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, họ phải có đầy đủ năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể được tạo thành bởi hai yếu tố, đó là năng lực pháp luật dân sự và NLHVDS. Nói đến năng lực pháp luật của cá nhân là điều kiện cần thì NLHVDS là điều kiện đủ để tham gia vào các GDDS. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hợp nhất và đều là cách thức để thực hiện hóa năng lực pháp luật. Ở năng lực pháp luật dân sự là khả năng do pháp luật quy định thì NLHVDS là khả năng tự có của chính chủ thể đó.
Tuy nhiên, ngày nay việc giải quyết các vấn đề xoay quanh đến NLHVDS của cá nhân trong quá trình tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự không phải lúc nào cũng dễ dàng. Một số cá nhân vẫn còn bỡ ngỡ với quá nhiều khái niệm. Khi tham gia vào một GDDS, chúng ta thường quan tâm đến vấn đề liệu mình có đủ NLHVDS để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự. Vẫn có không ít trường hợp không đủ và thỏa mãn các điều kiện về năng lực chủ thể, từ đó dẫn đến những tranh chấp, mâu thuẫn trong xã hội nói chung và trong quan hệ pháp luật dân sự nói riêng. Cụ thể như việc người chưa thành niên hoặc mất NLHVDS bị lợi dụng khi tham gia vào GDDS. Mặc dù hệ thống các văn bản pháp luật đã có những quy định cụ thể nhưng trong thực tế áp dụng thì vẫn còn nhiều bất cập, mâu thuẫn. Một số khái niệm về “người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”, “người chưa thành niên”,… chưa thật sự rõ ràng. Từ đó dẫn đến việc nhà làm luật họ còn nhiều vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật bộc lộ nhiều hạn chế, thực thi pháp luật gặp nhiều khó khăn, chưa thể đảm bảo các quyền cho người tham gia quan hệ, hay tình trạng quy định chưa chính xác trách nhiệm của một cá nhân khi vi phạm hành vi nào đó trong quan hệ dân sự.
Có thể nói NLHVDS là vấn đề được khá nhiều người quan tâm đến. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu về NLHVDS có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Vì vậy, em chọn đề tài “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân” đi sâu vào tìm hiểu về các khái niệm cụ thể góp phần phân tích và làm sáng tỏ các quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành về NLHVDS của cá nhân, thông qua đó đưa ra những giải pháp nhằm hiểu rõ và hoàn thiện các quy định pháp luật dân sự Việt Nam về vấn đề này, góp phần thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của đất nước Việt Nam trong quá trình hội nhập.
TẢI VỀ ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
[Tiểu luận 2022] Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo pháp luật dân sự Việt Nam